Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không?

(Tanthueviet.com) – Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không?

Quý khách cần dịch vụ kế toán thuế trọn gói xin liên hệ Ms Lan 0938.123.657. Với kinh nghiệm kế toán chúng tôi sẽ giúp doanh nghiệp làm đúng và tránh sai sót. Nhận dịch vụ thành lập công ty doanh nghiệp trọn gói với combo tiết kiệm: 

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng luôn là vấn đề vô cùng phức tạp, gây nhiều tranh cãi đặc biệt khi đó lại là nhà, đất – một trong những tài sản có giá trị khá lớn. Nhiều người thắc mắc rằng, liệu trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung vợ chồng không?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, làm sao để xác định được tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Trên Sổ đỏ có ghi mục chung hay riêng không? Nếu chỉ có một người đứng tên trên Sổ đỏ thì căn cứ vào đâu để biết đó là tài sản riêng? Tôi cảm ơn rất nhiều.

Trả lời:

1. Làm sao xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng?

Trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng có thể có tài sản chung và tài sản riêng. Trong đó, tài sản chung của vợ, chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập hợp pháp của vợ, chồng; được thừa kế chung hoặc tặng cho chung… trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Còn tài sản riêng vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể, tài sản riêng gồm:

– Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn.

– Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hô nhân; được chia riêng khi chia tài sản chung của vợ, chồng…

Có thể thấy, việc chứng minh tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng dựa vào thời điểm hình thành tài sản, nguồn gốc hình thành của tài sản đó cũng như thỏa thuận của vợ, chồng về việc quản lý, định đoạt tài sản vợ, chồng.

Do đó, để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng, cần phải xác định được các yếu tố nêu trên để chứng minh đó là tài sản chung hay tài sản riêng vợ, chồng. Đặc biệt, cần phải có đầy đủ bằng chứng, giấy tờ về tài sản đó.

Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng đơn giản nhất

Nhìn chung, đây là một trong những vấn đề vô cùng phức tạp, để phân biệt cũng như tránh tranh chấp xảy ra, vợ, chồng có nhu cầu có thể liên hệ tổng đài tư vấn tổng đài tư vấn miễn phí  0938.123.657 để được chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn, giải đáp.

2. Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không?

Khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

Những nội dung trên Sổ đỏ (từ thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) được quy định cụ thể tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

Trong đó, với tài sản chung của vợ, chồng là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được thể hiện như sau:

Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):… (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”. Trường hợp có thoả thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

– Sổ đỏ đã cấp có sự thay đổi thông tin thì sẽ được xác nhận như sau: Khi vợ, chồng nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung thì sẽ ghi theo khoản 10 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng chuyển thành của chung vợ và chồng thì thể hiện thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh của vợ hoặc chồng, tiếp theo thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): … (thể hiện tên của chồng (hoặc vợ))” sử dụng chung thửa đất (hoặc sử dụng chung thửa đất và sở hữu chung tài sản gắn liền với đất hoặc sở hữu chung tài sản gắn liền với đất), theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chung vợ và chồng chuyển thành của vợ hoặc của chồng thì thể hiện: “Thửa đất (hoặc thửa đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sử dụng (hoặc quyền sở hữu) của “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh, theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Có thể thấy, trường hợp thông thường nhất, nếu đây là tài sản chung vợ, chồng thì Sổ đỏ thường sẽ ghi tên cả hai vợ, chồng mà không có nội dung thể hiện đây là tài sản chung hay tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu Sổ đỏ chỉ ghi tên một người thì người còn lại cần phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đây là tài sản riêng.

Bởi nếu không chứng minh được thì theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, không có căn cứ để chứng minh đây là tài sản riêng của mỗi bên thì nó sẽ được coi là tài sản chung.

Như vậy, trên Sổ đỏ không có mục nào ghi cụ thể đây là tài sản chung hay tài sản riêng vợ, chồng trừ trường hợp nếu vợ, chồng nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung thì sẽ được ghi chú điều này trong Sổ đỏ.

Trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung, riêng vợ chồng không? (Ảnh minh họa)

3. Một người đứng tên, căn cứ vào đâu để xác định tài sản riêng?

Thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp Sổ đỏ là tài sản chung vợ chồng nhưng chỉ ghi một trong hai người (chỉ ghi tên vợ hoặc chồng). Vậy luật quy định về trường hợp này thế nào?

Nếu có giao dịch liên quan đến nhà, đất mà Sổ đỏ chỉ ghi tên một người thì thực hiện như trường hợp đại diện của vợ và chồng theo Điều 26 Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu có tranh chấp mà không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung vợ, chồng.

Kết hợp phân tích ở mục 2 nêu trên, nếu tài sản ghi tên của cả hai vợ, chồng thì đó là tài sản chung vợ, chồng. Nếu chỉ ghi tên một trong hai người thì khi có tranh chấp, vợ, chồng phải chứng minh được đây là tài sản riêng; không chứng minh được thì nhà, đất đó sẽ trở thành tài sản chung vợ, chồng.

Có thể thấy, nếu Sổ đỏ hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà chỉ ghi tên một người thì vẫn có khả năng đây là tài sản chung vợ, chồng nếu có tranh chấp xảy ra. Do đó, để chứng minh đây là tài sản riêng thì cần phải căn cứ vào thời điểm hình thành, nguồn gốc hình thành của tài sản cũng như văn bản ghi thỏa thuận của các bên. Có thể kể đến:

– Nếu nhà, đất được tặng cho riêng, thừa kế riêng: Tài sản đó sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nên dù sau khi kết hôn mới được tặng cho riêng, thừa kế riêng thì Sổ đỏ đứng tên một người vẫn là tài sản của người đó. Trường hợp này cần có hợp đồng tặng cho, văn bản thừa kế, di chúc…

– Nếu nhà, đất do mua bán: Nếu thực hiện mua bán trước khi kết hôn và sang tên sau khi kết hôn thì trong hợp đồng mua bán cần có thông tin ngày, tháng, năm trước ngày đăng ký kết hôn. Nếu mua bán trong thời kỳ hôn nhân thì cần có chứng cứ chứng minh số tiền dùng để mua bán là tài sản riêng (có thể do được tặng cho, thừa kế… mà có số tiền đó).

Trên đây là giải đáp về trường hợp trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung vợ chồng không?

Có thể thấy, đây là một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi nhất giữa các cặp vợ, chồng hiện nay, đặc biệt là khi hai bên có ý định ly hôn. Do đó, để được tư vấn cụ thể về trường hợp của bạn, độc giả hãy gọi đến tổng đài tư vấn miễn phí  0938.123.657 của LuatVietnam.

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng luôn là vấn đề vô cùng phức tạp, gây nhiều tranh cãi đặc biệt khi đó lại là nhà, đất – một trong những tài sản có giá trị khá lớn. Nhiều người thắc mắc rằng, liệu trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung vợ chồng không?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, làm sao để xác định được tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Trên Sổ đỏ có ghi mục chung hay riêng không? Nếu chỉ có một người đứng tên trên Sổ đỏ thì căn cứ vào đâu để biết đó là tài sản riêng? Tôi cảm ơn rất nhiều.

Trả lời:

1. Làm sao xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng?

Trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng có thể có tài sản chung và tài sản riêng. Trong đó, tài sản chung của vợ, chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập hợp pháp của vợ, chồng; được thừa kế chung hoặc tặng cho chung… trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Còn tài sản riêng vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể, tài sản riêng gồm:

– Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn.

– Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hô nhân; được chia riêng khi chia tài sản chung của vợ, chồng…

Có thể thấy, việc chứng minh tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng dựa vào thời điểm hình thành tài sản, nguồn gốc hình thành của tài sản đó cũng như thỏa thuận của vợ, chồng về việc quản lý, định đoạt tài sản vợ, chồng.

Do đó, để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng, cần phải xác định được các yếu tố nêu trên để chứng minh đó là tài sản chung hay tài sản riêng vợ, chồng. Đặc biệt, cần phải có đầy đủ bằng chứng, giấy tờ về tài sản đó.

Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng đơn giản nhất

Nhìn chung, đây là một trong những vấn đề vô cùng phức tạp, để phân biệt cũng như tránh tranh chấp xảy ra, vợ, chồng có nhu cầu có thể liên hệ tổng đài tư vấn tổng đài tư vấn miễn phí  0938.123.657 để được chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn, giải đáp.

2. Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không?

Khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

Những nội dung trên Sổ đỏ (từ thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) được quy định cụ thể tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

Trong đó, với tài sản chung của vợ, chồng là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được thể hiện như sau:

Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):… (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”. Trường hợp có thoả thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

– Sổ đỏ đã cấp có sự thay đổi thông tin thì sẽ được xác nhận như sau: Khi vợ, chồng nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung thì sẽ ghi theo khoản 10 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng chuyển thành của chung vợ và chồng thì thể hiện thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh của vợ hoặc chồng, tiếp theo thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): … (thể hiện tên của chồng (hoặc vợ))” sử dụng chung thửa đất (hoặc sử dụng chung thửa đất và sở hữu chung tài sản gắn liền với đất hoặc sở hữu chung tài sản gắn liền với đất), theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chung vợ và chồng chuyển thành của vợ hoặc của chồng thì thể hiện: “Thửa đất (hoặc thửa đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sử dụng (hoặc quyền sở hữu) của “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh, theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Có thể thấy, trường hợp thông thường nhất, nếu đây là tài sản chung vợ, chồng thì Sổ đỏ thường sẽ ghi tên cả hai vợ, chồng mà không có nội dung thể hiện đây là tài sản chung hay tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu Sổ đỏ chỉ ghi tên một người thì người còn lại cần phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đây là tài sản riêng.

Bởi nếu không chứng minh được thì theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, không có căn cứ để chứng minh đây là tài sản riêng của mỗi bên thì nó sẽ được coi là tài sản chung.

Như vậy, trên Sổ đỏ không có mục nào ghi cụ thể đây là tài sản chung hay tài sản riêng vợ, chồng trừ trường hợp nếu vợ, chồng nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung thì sẽ được ghi chú điều này trong Sổ đỏ.

Trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung, riêng vợ chồng không? (Ảnh minh họa)

3. Một người đứng tên, căn cứ vào đâu để xác định tài sản riêng?

Thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp Sổ đỏ là tài sản chung vợ chồng nhưng chỉ ghi một trong hai người (chỉ ghi tên vợ hoặc chồng). Vậy luật quy định về trường hợp này thế nào?

Nếu có giao dịch liên quan đến nhà, đất mà Sổ đỏ chỉ ghi tên một người thì thực hiện như trường hợp đại diện của vợ và chồng theo Điều 26 Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu có tranh chấp mà không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung vợ, chồng.

Kết hợp phân tích ở mục 2 nêu trên, nếu tài sản ghi tên của cả hai vợ, chồng thì đó là tài sản chung vợ, chồng. Nếu chỉ ghi tên một trong hai người thì khi có tranh chấp, vợ, chồng phải chứng minh được đây là tài sản riêng; không chứng minh được thì nhà, đất đó sẽ trở thành tài sản chung vợ, chồng.

Có thể thấy, nếu Sổ đỏ hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà chỉ ghi tên một người thì vẫn có khả năng đây là tài sản chung vợ, chồng nếu có tranh chấp xảy ra. Do đó, để chứng minh đây là tài sản riêng thì cần phải căn cứ vào thời điểm hình thành, nguồn gốc hình thành của tài sản cũng như văn bản ghi thỏa thuận của các bên. Có thể kể đến:

– Nếu nhà, đất được tặng cho riêng, thừa kế riêng: Tài sản đó sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nên dù sau khi kết hôn mới được tặng cho riêng, thừa kế riêng thì Sổ đỏ đứng tên một người vẫn là tài sản của người đó. Trường hợp này cần có hợp đồng tặng cho, văn bản thừa kế, di chúc…

– Nếu nhà, đất do mua bán: Nếu thực hiện mua bán trước khi kết hôn và sang tên sau khi kết hôn thì trong hợp đồng mua bán cần có thông tin ngày, tháng, năm trước ngày đăng ký kết hôn. Nếu mua bán trong thời kỳ hôn nhân thì cần có chứng cứ chứng minh số tiền dùng để mua bán là tài sản riêng (có thể do được tặng cho, thừa kế… mà có số tiền đó).

Trên đây là giải đáp về trường hợp trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung vợ chồng không?

Có thể thấy, đây là một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi nhất giữa các cặp vợ, chồng hiện nay, đặc biệt là khi hai bên có ý định ly hôn. Do đó, để được tư vấn cụ thể về trường hợp của bạn, độc giả hãy gọi đến tổng đài tư vấn miễn phí  0938.123.657 của LuatVietnam.

Chúc bạn thành công! 

Nguồn: Luatvietnam

Rate this post

Có thể bạn quan tâm

5 điểm mới tại Luật Công đoàn doanh nghiệp cần chú ý

5 điểm mới tại Luật Công đoàn doanh nghiệp cần chú ý Quý khách cần

Từ ngày 01/7/2025, lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn

Từ ngày 01/7/2025, lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn Quý khách cần

Thủ tục đặt cọc mua chung cư chi tiết, cụ thể

Thủ tục đặt cọc mua chung cư chi tiết, cụ thể Quý khách cần dịch

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

Tư vấn miễn phí (24/7) 0938.123.657

Chúng tôi sử dụng các công cụ, như cookie, để cung cấp các dịch và chức năng thiết yếu trên trang của chúng tôi và thu thập dữ liệu về cách người truy cập tương tác với các trang, sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi. Bằng việc nhấp vào Chấp nhận, bạn đồng ý cho chúng tôi sử dụng các công cụ này để quảng cáo, phân tích và hỗ trợ.