Biết sẽ thu hồi đất mới trồng cây, xây tạm có được bồi thường không?

(Tanthueviet.com) – Biết sẽ thu hồi đất mới trồng cây, xây tạm có được bồi thường không?

Quý khách cần dịch vụ kế toán thuế trọn gói xin liên hệ Ms Lan 0938.123.657. Với kinh nghiệm kế toán chúng tôi sẽ giúp doanh nghiệp làm đúng và tránh sai sót. Nhận dịch vụ thành lập công ty doanh nghiệp trọn gói với combo tiết kiệm: 

Tình trạng người dân biết thông tin sắp thu hồi đất nên tiến hành trồng cây, xây tạm nhằm chờ được bồi thường, đền bù xảy ra phổ biến ở rất nhiều địa phương. Vậy, khi người dân biết thông tin thu hồi mới xây dựng có được bồi thường không?
Mục lục

1. Điều kiện nhà ở, cây trồng được bồi thường

Tại khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, đối với vấn đề bồi thường về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh được quy định cụ thể như sau:

3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

Kết hợp với Điều 105 Luật Đất đai 2024 có thể thấy, nhà ở và cây trồng sau khi được hình thành có thể được nhận khoản bồi thường khi có đủ các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Nhà ở, cây trồng được tạo lập hợp pháp (tài sản hợp pháp).

Điều kiện 2: Nhà ở, cây trồng bị thiệt hại do Nhà nước thu hồi đất.

Điều kiện 3: Không thuộc những trường hợp không được bồi thường theo quy định pháp luật:

  • Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm: Sử dụng đất không đúng mục đích mà đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm; Hủy hoại đất mà đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm; nhận chuyển nhượng/nhận tặng từ mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng/tặng cho; Đất do Nhà nước giao mà để bị lấn đất, chiếm đất

  • Trường hợp thu hồi đất do cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế; Không được gia hạn sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao/cho thuê có thời hạn.

  • Được tạo lập trái phép hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất.

  • Là phần công trình xây dựng mà theo giấy phép xây dựng tại đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

  • Công trình mà chủ sở hữu không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất.

2. Biết thông tin thu hồi mới xây dựng có được bồi thường không?

Bên cạnh việc quy định điều kiện, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì tại Điều 105 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ những trường hợp không được bồi thường. Trong đó tại khoản 2 Điều này có quy định như sau:

Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Theo đó, nếu nhà ở và cây trồng được tạo lập trái phép hoặc tạo lập trong thời hạn của thông báo thu hồi đất thì sẽ không được đền bù thiệt hai.

Điều này tức là nếu sau khi có thông báo thu hồi đất và trước khi thông báo này hết hiệu lực (12 tháng từ ngày ban hành thông báo – theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật Đất đai 2024) mà người dân xây nhà ở, trồng cây thì tài sản này không được bồi thường.

Tóm lại, việc trồng cây, xây tạm trước khi thu hồi có được bồi thường hay không thì phải căn cứ vào thời điểm có thông báo thu hồi đất hay chưa và thông báo còn hiệu lực hay không. Nếu cây được trồng, nhà, công trình được xây ngoài khoảng thời gian có hiệu lực của thông báo thu hồi đất thì vẫn được bồi thường.

biet thong tin thu hoi moi xay dung co duoc boi thuong khong

3. Phải thông báo thu hồi trước khi thu hồi bao nhiêu ngày?

* Thời hạn thông báo thu hồi đất

Căn cứ khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024, trước khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết, cụ thể:

(1) Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;

(2) Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Về mặt lý thuyết thì hết thời hạn trên cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) sẽ quyết định thu hồi đất.

Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn trên thì sẽ thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi (căn cứ khoản 2 Điều 85 Luật Đất đai 2024).

* Cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024, cơ quan ban hành thông báo là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Theo đó, căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024 cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

* Hiệu lực của thông báo thu hồi đất

Khắc phục tình trạng thông báo thu hồi đất treo “lơ lửng”, khoản 5 Điều 85 Luật Đất đai 2024 đã có quy định hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng được tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.

Trong thời gian này, tài sản gắn liền với đất được tạo lập không được bồi thường khi thu hồi đất

* Trách nhiệm của người có đất bị thu hồi

– Người có đất thu hồi và chủ tài sản gắn liền với đất phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (khoản 3 Điều 85 Luật Đất đai 2024).

– Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất (khoản 4 Điều 85 Luật Đất đai 2024). Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trên đây là quy định giải đáp cho vướng mắc: Khi người dân biết thông tin thu hồi đất mới xây dựng có được bồi thường không? Đối với trường hợp này cần làm rõ thông tin thu hồi là từ đâu mà có, cụ thể:

– Nếu đó là thông tin trong thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà vẫn xây dựng, vẫn trồng cây trong thời hạn thông báo đó có hiệu lực thì khi đó không được bồi thường (có thông báo thu hồi sau đó mới trồng cây, xây dựng trong thời gian thông báo có hiệu lực thì không được bồi thường).

– Nếu thông tin thu hồi mà người dân biết được là tin đồn, thông tin chưa chính thức, chưa có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nhà được xây, cây được trồng trước thời điểm có thông báo thu hồi thì vẫn được bồi thường.

Trên đây là giải đáp của LuatVietnam về vấn đề “Biết sẽ thu hồi đất mới trồng cây, xây tạm có được bồi thường không?” Trường hợp người dân cần tư vấn hãy gọi đến ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.

>> Doanh nghiệp “gom đất” làm dự án có quyền thu hồi đất không?

Tình trạng người dân biết thông tin sắp thu hồi đất nên tiến hành trồng cây, xây tạm nhằm chờ được bồi thường, đền bù xảy ra phổ biến ở rất nhiều địa phương. Vậy, khi người dân biết thông tin thu hồi mới xây dựng có được bồi thường không?

1. Điều kiện nhà ở, cây trồng được bồi thường

Tại khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, đối với vấn đề bồi thường về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh được quy định cụ thể như sau:

3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

Kết hợp với Điều 105 Luật Đất đai 2024 có thể thấy, nhà ở và cây trồng sau khi được hình thành có thể được nhận khoản bồi thường khi có đủ các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Nhà ở, cây trồng được tạo lập hợp pháp (tài sản hợp pháp).

Điều kiện 2: Nhà ở, cây trồng bị thiệt hại do Nhà nước thu hồi đất.

Điều kiện 3: Không thuộc những trường hợp không được bồi thường theo quy định pháp luật:

  • Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm: Sử dụng đất không đúng mục đích mà đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm; Hủy hoại đất mà đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm; nhận chuyển nhượng/nhận tặng từ mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng/tặng cho; Đất do Nhà nước giao mà để bị lấn đất, chiếm đất

  • Trường hợp thu hồi đất do cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế; Không được gia hạn sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao/cho thuê có thời hạn.

  • Được tạo lập trái phép hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất.

  • Là phần công trình xây dựng mà theo giấy phép xây dựng tại đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

  • Công trình mà chủ sở hữu không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất.

2. Biết thông tin thu hồi mới xây dựng có được bồi thường không?

Bên cạnh việc quy định điều kiện, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì tại Điều 105 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ những trường hợp không được bồi thường. Trong đó tại khoản 2 Điều này có quy định như sau:

Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Theo đó, nếu nhà ở và cây trồng được tạo lập trái phép hoặc tạo lập trong thời hạn của thông báo thu hồi đất thì sẽ không được đền bù thiệt hai.

Điều này tức là nếu sau khi có thông báo thu hồi đất và trước khi thông báo này hết hiệu lực (12 tháng từ ngày ban hành thông báo – theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật Đất đai 2024) mà người dân xây nhà ở, trồng cây thì tài sản này không được bồi thường.

Tóm lại, việc trồng cây, xây tạm trước khi thu hồi có được bồi thường hay không thì phải căn cứ vào thời điểm có thông báo thu hồi đất hay chưa và thông báo còn hiệu lực hay không. Nếu cây được trồng, nhà, công trình được xây ngoài khoảng thời gian có hiệu lực của thông báo thu hồi đất thì vẫn được bồi thường.

biet thong tin thu hoi moi xay dung co duoc boi thuong khong

3. Phải thông báo thu hồi trước khi thu hồi bao nhiêu ngày?

* Thời hạn thông báo thu hồi đất

Căn cứ khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024, trước khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết, cụ thể:

(1) Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;

(2) Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Về mặt lý thuyết thì hết thời hạn trên cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) sẽ quyết định thu hồi đất.

Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn trên thì sẽ thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi (căn cứ khoản 2 Điều 85 Luật Đất đai 2024).

* Cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024, cơ quan ban hành thông báo là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Theo đó, căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024 cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

* Hiệu lực của thông báo thu hồi đất

Khắc phục tình trạng thông báo thu hồi đất treo “lơ lửng”, khoản 5 Điều 85 Luật Đất đai 2024 đã có quy định hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng được tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.

Trong thời gian này, tài sản gắn liền với đất được tạo lập không được bồi thường khi thu hồi đất

* Trách nhiệm của người có đất bị thu hồi

– Người có đất thu hồi và chủ tài sản gắn liền với đất phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (khoản 3 Điều 85 Luật Đất đai 2024).

– Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất (khoản 4 Điều 85 Luật Đất đai 2024). Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trên đây là quy định giải đáp cho vướng mắc: Khi người dân biết thông tin thu hồi đất mới xây dựng có được bồi thường không? Đối với trường hợp này cần làm rõ thông tin thu hồi là từ đâu mà có, cụ thể:

– Nếu đó là thông tin trong thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà vẫn xây dựng, vẫn trồng cây trong thời hạn thông báo đó có hiệu lực thì khi đó không được bồi thường (có thông báo thu hồi sau đó mới trồng cây, xây dựng trong thời gian thông báo có hiệu lực thì không được bồi thường).

– Nếu thông tin thu hồi mà người dân biết được là tin đồn, thông tin chưa chính thức, chưa có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nhà được xây, cây được trồng trước thời điểm có thông báo thu hồi thì vẫn được bồi thường.

Trên đây là giải đáp của LuatVietnam về vấn đề “Biết sẽ thu hồi đất mới trồng cây, xây tạm có được bồi thường không?” Trường hợp người dân cần tư vấn hãy gọi đến ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.

>> Doanh nghiệp “gom đất” làm dự án có quyền thu hồi đất không?

Chúc bạn thành công! 

Nguồn: Luatvietnam

Rate this post
Dịch Vụ Kế Toán Chuyên Nghiệp
Dịch Vụ Kế Toán Chuyên Nghiệp

Chúng tôi là dịch vụ kế toán chuyên nghiệp tại TPHCM. Luôn hỗ trợ các chủ doanh nghiệp về giấy phép kinh doanh, kế toán, quyết toán thuế, hoàn thuế. Bạn hoàn toàn yên tâm chúng tôi là bạn đồng hành cùng doanh nghiệp phát triển vững bền.

Bài viết: 693

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

HotlineChat trên zaloChat với telegramChat với Facebook Messenger